Bài viết này tập trung vào đức tính tốt của việc nhặt được của rơi và trả lại cho người đánh mất. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem liệu việc này có nên được thưởng hay không. Hãy đọc chi tiết bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
>>> Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Hướng dẫn cách đọc thông tin trên sổ đỏ dễ dàng tránh lừa đảo
1. Thưởng khi nhặt được tài sản rơi?
Không phải mọi trường hợp nhặt được tài sản bị bỏ rơi hoặc đánh mất đều được đền bù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 230 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, hiện đang có hiệu lực. Cụ thể, các trường hợp người nhặt được tài sản rơi và được thưởng bao gồm:
- Khi tài sản bị rơi là di tích lịch sử hoặc văn hóa. Trong trường hợp này, người nhặt được tài sản sẽ được Nhà nước thưởng bằng số tiền quy định tại Điều 30 của Nghị định 29/2018/NĐ-CP như sau:
- Khi đã nhận được tài sản, chủ sở hữu có quyền tặng một khoản thưởng cố định cho người nhặt được. Số tiền thưởng trong tình huống này sẽ được thỏa thuận giữa người nhặt và chủ sở hữu tài sản.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách đơn giản dễ hiểu nhất để tính phí công chứng theo khung giá đang áp dụng hiện nay
- Sau một năm kể từ ngày thông báo về việc nhặt được tài sản bị rơi, đánh mất, mà không tìm thấy hoặc xác định chủ sở hữu, người nhặt có thể được hưởng một số tiền như sau:
+ Nếu giá trị của tài sản bị đánh rơi nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở (từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở là 18,0 triệu đồng), người nhặt sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.
+ Nếu giá trị của tài sản nhặt được lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở (tương đương 18,0 triệu đồng tại thời điểm hiện tại), người nhặt sẽ nhận được 10 lần mức lương cơ sở (tương đương 18,0 triệu đồng) và 50% giá trị của phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở, sau khi đã trừ đi chi phí bảo quản. Phần còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.
2. Việc không trả lại của rơi cho người đánh mất có bị phạt
Ngoài việc xem xét việc nhặt được của rơi đem trả có được thưởng không, cần hiểu rằng nếu không thuộc vào trường hợp sở hữu tài sản bị đánh rơi, người nhặt có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc hành chính. Cụ thể:
- Bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng khi chiếm giữ tài sản của người khác trái luật theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Chịu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 với các mức phạt như sau:
+ Khung hình phạt thứ nhất:
Các hành vi bị xem xét trách nhiệm hình sự theo Điều 176 nêu trên bao gồm:
+ Cố tình không trả lại tài sản có giá trị của tài sản từ 10 đến dưới 200 triệu đồng hoặc có giá trị tài sản dưới 10 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
+ Do người có hành vi phạm tội nhặt được, tìm thấy.
+ Người phạm tội cố tình giữ lại tài sản nhặt được dù đã được yêu cầu trả lại hoặc khi nhặt được nhưng không giao nộp tài sản đó cho cơ quan có thẩm quyền để trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó.
>>> Xem thêm: Làm cộng tác viên nhập liệu - kiểu kinh doanh "không vốn" thu hút người trẻ hiện nay.
3. Phương thức trả lại tài sản nhặt được theo đúng pháp luật
Khi bạn nhặt được tài sản bị bỏ rơi hoặc đánh mất, theo quy định tại Điều 230 của Bộ luật Dân sự, bạn phải tuân thủ các quy tắc sau đây để trả lại tài sản:
- Nếu bạn biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản: Bạn cần thông báo hoặc trả lại tài sản đó trực tiếp cho người đánh rơi hoặc bỏ quên.
- Nếu bạn không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản: Bạn cần thông báo hoặc giao nộp tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để họ tiến hành thông báo công khai về việc tìm chủ sở hữu. Nếu chủ sở hữu được tìm thấy, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo rằng tài sản đã được tìm thấy và sẽ được trả lại cho họ.
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng thừa kế có rắc rối về quy trình như thế nào?
Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề "Có được thưởng khi nhặt được của rơi đem trả không?". Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>> Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Hướng dẫn cách đọc thông tin trên sổ đỏ dễ dàng tránh lừa đảo
1. Thưởng khi nhặt được tài sản rơi?
Không phải mọi trường hợp nhặt được tài sản bị bỏ rơi hoặc đánh mất đều được đền bù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 230 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, hiện đang có hiệu lực. Cụ thể, các trường hợp người nhặt được tài sản rơi và được thưởng bao gồm:
- Khi tài sản bị rơi là di tích lịch sử hoặc văn hóa. Trong trường hợp này, người nhặt được tài sản sẽ được Nhà nước thưởng bằng số tiền quy định tại Điều 30 của Nghị định 29/2018/NĐ-CP như sau:
STT | Giá trị của tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên | Tỷ lệ thưởng khi trả lại tài sản |
1 | Đến 10 triệu đồng | 30% |
2 | Từ trên 10 - 100 triệu đồng | 15% |
3 | Từ trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng | 7% |
4 | Từ trên 01 - 10 tỷ đồng | 1% |
5 | Trên 10 tỷ đồng | 0,5% |
- Khi đã nhận được tài sản, chủ sở hữu có quyền tặng một khoản thưởng cố định cho người nhặt được. Số tiền thưởng trong tình huống này sẽ được thỏa thuận giữa người nhặt và chủ sở hữu tài sản.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách đơn giản dễ hiểu nhất để tính phí công chứng theo khung giá đang áp dụng hiện nay
- Sau một năm kể từ ngày thông báo về việc nhặt được tài sản bị rơi, đánh mất, mà không tìm thấy hoặc xác định chủ sở hữu, người nhặt có thể được hưởng một số tiền như sau:
+ Nếu giá trị của tài sản bị đánh rơi nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở (từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở là 18,0 triệu đồng), người nhặt sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.
+ Nếu giá trị của tài sản nhặt được lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở (tương đương 18,0 triệu đồng tại thời điểm hiện tại), người nhặt sẽ nhận được 10 lần mức lương cơ sở (tương đương 18,0 triệu đồng) và 50% giá trị của phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở, sau khi đã trừ đi chi phí bảo quản. Phần còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.
2. Việc không trả lại của rơi cho người đánh mất có bị phạt
Ngoài việc xem xét việc nhặt được của rơi đem trả có được thưởng không, cần hiểu rằng nếu không thuộc vào trường hợp sở hữu tài sản bị đánh rơi, người nhặt có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc hành chính. Cụ thể:
- Bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng khi chiếm giữ tài sản của người khác trái luật theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Chịu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 với các mức phạt như sau:
+ Khung hình phạt thứ nhất:
- Bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng.
- Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
- Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Các hành vi bị xem xét trách nhiệm hình sự theo Điều 176 nêu trên bao gồm:
+ Cố tình không trả lại tài sản có giá trị của tài sản từ 10 đến dưới 200 triệu đồng hoặc có giá trị tài sản dưới 10 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
+ Do người có hành vi phạm tội nhặt được, tìm thấy.
+ Người phạm tội cố tình giữ lại tài sản nhặt được dù đã được yêu cầu trả lại hoặc khi nhặt được nhưng không giao nộp tài sản đó cho cơ quan có thẩm quyền để trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó.
>>> Xem thêm: Làm cộng tác viên nhập liệu - kiểu kinh doanh "không vốn" thu hút người trẻ hiện nay.
3. Phương thức trả lại tài sản nhặt được theo đúng pháp luật
Khi bạn nhặt được tài sản bị bỏ rơi hoặc đánh mất, theo quy định tại Điều 230 của Bộ luật Dân sự, bạn phải tuân thủ các quy tắc sau đây để trả lại tài sản:
- Nếu bạn biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản: Bạn cần thông báo hoặc trả lại tài sản đó trực tiếp cho người đánh rơi hoặc bỏ quên.
- Nếu bạn không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản: Bạn cần thông báo hoặc giao nộp tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để họ tiến hành thông báo công khai về việc tìm chủ sở hữu. Nếu chủ sở hữu được tìm thấy, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo rằng tài sản đã được tìm thấy và sẽ được trả lại cho họ.
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng thừa kế có rắc rối về quy trình như thế nào?
Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề "Có được thưởng khi nhặt được của rơi đem trả không?". Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]