Tài sản mua sau khi cưới thì vợ, chồng có được đứng tên một mình hay không là một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Sổ đỏ chỉ đứng tên một người thì người còn lại có bị mất quyền lợi hay không? Hãy cùng đọc bài viết ngay dưới đây để tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé!
>>> Xem thêm: Cần phải lưu ý những gì khi ủy quyền cho văn phòng công chứng làm dịch vụ sang tên sổ đỏ? Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả chỉ trong 3 phút cực đơn giản mà không phải ai cũng biết.
1. Tài sản mua sau khi cưới, vợ, chồng có được đứng tên 1 mình?
Trước hết để xác định có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không thì phải xem xét miếng đất đó được mua bằng tài sản chung hay tài sản riêng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:
- Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
- Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Còn nếu không có căn cứ chứng minh tài sản tranh chấp là tài sản riêng thì nó sẽ được coi là tài sản chung.
Về cơ bản có thể hiểu, nếu sau khi kết hôn, vợ, chồng mua đất thì đây sẽ là tài sản chung vợ chồng và sẽ được ghi tên cả hai người, trừ trường hợp mua bằng tiền riêng của một trong hai hoặc hai người có thỏa thuận chỉ đứng tên một người hoặc thỏa thuận đây là tài sản riêng.
Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, nếu mua đất bằng tiền riêng thì Sổ đỏ có thể đứng tên một mình người mua. Song nếu sau này có tranh chấp thì vợ/ chồng phải chứng minh được đây là đất mà người mua đã dùng tài sản riêng để giao dịch.
Ngược lại, trường hợp người mua mua đất bằng tiền chung của hai vợ, chồng, không có văn bản thỏa thuận của hai người về việc Sổ đỏ là tài sản riêng của vợ thì dù Sổ đỏ chỉ đứng tên một người thì đây vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng. Khi mua bán, tặng cho…đều cần người còn lại đồng ý.
2. Thủ tục đứng tên Sổ đỏ 1 mình của vợ, chồng
2.1 Công chứng hợp đồng mua bán
2.1.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn.
- Sổ hộ khẩu.
2.1.2 Nơi công chứng hợp đồng mua bán
Bên mua và bên bán cùng đến Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng nơi có đất để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
2.1.3 Phí và thù lao công chứng
Hiện nay, phí công chứng đang tính theo giá trị tài sản và thù lao công chứng theo quy định của từng tổ chức hành nghề công chứng nhưng không được quá mức quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2.2 Thủ tục sang tên Sổ đỏ
2.2.1 Hồ sơ
- Đơn đăng ký biến động
- Hợp đồng mua bán
- Sổ đỏ
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân kèm giấy tờ căn cứ thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
2.2.2 Nơi nộp hồ sơ
Để nộp hồ sơ sang tên, cá nhân có thể đến:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Tại địa phương đã có bộ phận Một cửa thì nộp tại bộ phận này, nếu chưa có thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện…
UBND không hỗ trợ công chứng, chứng thực giấy tờ vào cuối tuần và ngày lễ? >>> Xem thêm: Công chứng giấy tờ ở đâu giá rẻ, nhanh chóng? Tại Hà Nội có văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật hay không?
Có thể thấy, để đứng tên một người hay đứng tên cả hai vợ chồng thì thủ tục công chứng và sang tên không hề khác nhau. Nếu có tranh chấp xảy ra thì các bên cần phải cung cấp chứng cứ về việc tiền dùng để mua nhà, đất là tài sản riêng của mình hoặc các bên có văn bản thỏa thuận tài sản riêng hoặc văn bản thỏa thuận đứng tên Sổ đỏ một mình.
3. Sổ đỏ chỉ đứng tên một người thì người còn lại có bị mất quyền lợi không?
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc định đoạt, sử dụng, chiếm hữu tài sản của vợ, chồng. Theo đó, nếu là tài sản chung vợ, chồng thì hai vợ chồng định đoạt, sử dụng theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì mỗi người sẽ bình đẳng với nhau về việc sử dụng, định đoạt.
Trong khi đó, nếu là tài sản riêng vợ, chồng thì theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình, đây là tài sản của mình vợ hoặc mình chồng và người này có mọi quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt toàn bộ tài sản riêng, nhập hoặc không nhập vào tài sản chung vợ, chồng.
Đồng thời, theo các phân tích ở trên, nếu tài sản tranh chấp không chứng minh được đấy là tài sản riêng (được tặng cho riêng, thừa kế riêng…) thì sẽ là tài sản chung.
Đặc biệt, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có sau khi kết hôn là tài sản chung của cả hai trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có thỏa thuận riêng.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, nếu tài sản chung đã ghi tên một người thì có thể yêu cầu cấp đổi thành tên của cả hai vợ chồng.
>>>> Cập nhật mới nhất 2023: Hướng dẫn các cách kiểm tra nhà đất có nằm trong quy hoạch không cực đơn giản mà không phải ai cũng cho bạn biết!
Như vậy, trên đây là một số giải đáp thắc mắc xung quanh vấn đề đứng tên một mình trên Sổ đỏ sau khi kết hôn của vợ chồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>> Xem thêm: Cần phải lưu ý những gì khi ủy quyền cho văn phòng công chứng làm dịch vụ sang tên sổ đỏ? Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả chỉ trong 3 phút cực đơn giản mà không phải ai cũng biết.
1. Tài sản mua sau khi cưới, vợ, chồng có được đứng tên 1 mình?
Trước hết để xác định có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không thì phải xem xét miếng đất đó được mua bằng tài sản chung hay tài sản riêng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:
- Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
- Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Còn nếu không có căn cứ chứng minh tài sản tranh chấp là tài sản riêng thì nó sẽ được coi là tài sản chung.
Về cơ bản có thể hiểu, nếu sau khi kết hôn, vợ, chồng mua đất thì đây sẽ là tài sản chung vợ chồng và sẽ được ghi tên cả hai người, trừ trường hợp mua bằng tiền riêng của một trong hai hoặc hai người có thỏa thuận chỉ đứng tên một người hoặc thỏa thuận đây là tài sản riêng.
Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, nếu mua đất bằng tiền riêng thì Sổ đỏ có thể đứng tên một mình người mua. Song nếu sau này có tranh chấp thì vợ/ chồng phải chứng minh được đây là đất mà người mua đã dùng tài sản riêng để giao dịch.
Ngược lại, trường hợp người mua mua đất bằng tiền chung của hai vợ, chồng, không có văn bản thỏa thuận của hai người về việc Sổ đỏ là tài sản riêng của vợ thì dù Sổ đỏ chỉ đứng tên một người thì đây vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng. Khi mua bán, tặng cho…đều cần người còn lại đồng ý.
2. Thủ tục đứng tên Sổ đỏ 1 mình của vợ, chồng
2.1 Công chứng hợp đồng mua bán
2.1.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn.
- Sổ hộ khẩu.
2.1.2 Nơi công chứng hợp đồng mua bán
Bên mua và bên bán cùng đến Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng nơi có đất để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
2.1.3 Phí và thù lao công chứng
Hiện nay, phí công chứng đang tính theo giá trị tài sản và thù lao công chứng theo quy định của từng tổ chức hành nghề công chứng nhưng không được quá mức quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2.2 Thủ tục sang tên Sổ đỏ
2.2.1 Hồ sơ
- Đơn đăng ký biến động
- Hợp đồng mua bán
- Sổ đỏ
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân kèm giấy tờ căn cứ thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
2.2.2 Nơi nộp hồ sơ
Để nộp hồ sơ sang tên, cá nhân có thể đến:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Tại địa phương đã có bộ phận Một cửa thì nộp tại bộ phận này, nếu chưa có thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện…
UBND không hỗ trợ công chứng, chứng thực giấy tờ vào cuối tuần và ngày lễ? >>> Xem thêm: Công chứng giấy tờ ở đâu giá rẻ, nhanh chóng? Tại Hà Nội có văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật hay không?
Có thể thấy, để đứng tên một người hay đứng tên cả hai vợ chồng thì thủ tục công chứng và sang tên không hề khác nhau. Nếu có tranh chấp xảy ra thì các bên cần phải cung cấp chứng cứ về việc tiền dùng để mua nhà, đất là tài sản riêng của mình hoặc các bên có văn bản thỏa thuận tài sản riêng hoặc văn bản thỏa thuận đứng tên Sổ đỏ một mình.
3. Sổ đỏ chỉ đứng tên một người thì người còn lại có bị mất quyền lợi không?
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc định đoạt, sử dụng, chiếm hữu tài sản của vợ, chồng. Theo đó, nếu là tài sản chung vợ, chồng thì hai vợ chồng định đoạt, sử dụng theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì mỗi người sẽ bình đẳng với nhau về việc sử dụng, định đoạt.
Trong khi đó, nếu là tài sản riêng vợ, chồng thì theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình, đây là tài sản của mình vợ hoặc mình chồng và người này có mọi quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt toàn bộ tài sản riêng, nhập hoặc không nhập vào tài sản chung vợ, chồng.
Đồng thời, theo các phân tích ở trên, nếu tài sản tranh chấp không chứng minh được đấy là tài sản riêng (được tặng cho riêng, thừa kế riêng…) thì sẽ là tài sản chung.
Đặc biệt, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có sau khi kết hôn là tài sản chung của cả hai trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có thỏa thuận riêng.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, nếu tài sản chung đã ghi tên một người thì có thể yêu cầu cấp đổi thành tên của cả hai vợ chồng.
>>>> Cập nhật mới nhất 2023: Hướng dẫn các cách kiểm tra nhà đất có nằm trong quy hoạch không cực đơn giản mà không phải ai cũng cho bạn biết!
Như vậy, trên đây là một số giải đáp thắc mắc xung quanh vấn đề đứng tên một mình trên Sổ đỏ sau khi kết hôn của vợ chồng. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]